Thiên địch là gì? Các công bố khoa học về Thiên địch

Thiên địch là sinh vật tự nhiên kiểm soát các loài khác thông qua săn mồi, ký sinh hoặc cạnh tranh, giúp duy trì cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường. Các loại thiên địch bao gồm thiên địch ăn thịt, ký sinh và cạnh tranh, đóng vai trò quan trọng trong sinh thái, ngăn chặn loài gây hại và bảo vệ đa dạng sinh học. Trong nông nghiệp, thiên địch được ứng dụng bền vững để giảm sâu bệnh mà không cần hóa chất, ví dụ, ong mắt đỏ tiêu diệt trứng sâu bọ, bọ rùa diệt rệp cây. Nghiên cứu và áp dụng thiên địch hỗ trợ nông nghiệp bền vững và bảo vệ sinh thái.

Thiên Địch: Khái Niệm và Ý Nghĩa

Thiên địch là thuật ngữ dùng để chỉ những sinh vật trong tự nhiên có vai trò kiểm soát và hạn chế sự phát triển của các loài sinh vật khác thông qua các hành vi săn mồi, ký sinh, hoặc là đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Những sinh vật này thường tồn tại trong một hệ sinh thái cân bằng và đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và các hệ sinh thái tự nhiên.

Các Loại Thiên Địch

Có nhiều loại thiên địch khác nhau, được phân loại dựa trên phương thức tồn tại và hoạt động của chúng trong tự nhiên. Dưới đây là một số loại thiên địch phổ biến:

  • Thiên địch ăn thịt (Săn mồi): Đây là những loài động vật săn bắt và tiêu diệt con mồi để sinh tồn. Ví dụ như chim cú săn chuột, sư tử săn linh dương.
  • Thiên địch ký sinh: Là những loài sinh vật sống bám vào hoặc trong cơ thể vật chủ và hút dinh dưỡng từ vật chủ đó. Chẳng hạn như bọ chét trên cơ thể động vật hay ký sinh trùng trong người.
  • Thiên địch cạnh tranh: Những loài sinh vật này cạnh tranh nguồn tài nguyên như thức ăn, nơi ở hoặc bạn tình với các loài khác, qua đó giúp kiểm soát số lượng các loài đối thủ. Ví dụ như việc cạnh tranh chỗ ở giữa các loài chim cùng khu vực.

Vai Trò Của Thiên Địch Trong Hệ Sinh Thái

Thiên địch đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái. Chúng giúp kiểm soát số lượng và sự phát triển của các loài sinh vật khác, nhờ đó ngăn chặn sự bùng phát của các loài gây hại cũng như duy trì sự đa dạng sinh học. Chẳng hạn, các loài thiên địch như chim săn mồi và bướm ký sinh giúp kiểm soát số lượng sâu bọ, côn trùng, từ đó bảo vệ mùa màng và hệ thực vật.

Sử Dụng Thiên Địch Trong Nông Nghiệp

Trong nông nghiệp hiện đại, việc sử dụng thiên địch để kiểm soát sâu bệnh là một phương pháp bền vững, an toàn và hiệu quả, giúp hạn chế sử dụng hóa chất. Một số ứng dụng của thiên địch trong nông nghiệp bao gồm:

  • Sử dụng ong mắt đỏ: Một loài ong ký sinh trên trứng sâu bọ, giúp giảm số lượng sâu bọ ngay từ giai đoạn đầu.
  • Sử dụng bọ rùa: Một thiên địch tự nhiên của rệp cây, tiêu diệt chúng và bảo vệ mùa màng khỏi tổn hại.

Kết Luận

Thiên địch là yếu tố quan trọng trong tự nhiên, giúp duy trì cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường sinh thái khỏi sự bùng phát của các loài gây hại. Việc nghiên cứu và ứng dụng thiên địch trong nông nghiệp là hướng đi tiềm năng, góp phần vào phát triển nông nghiệp bền vững và bảo vệ đa dạng sinh học trên toàn cầu.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "thiên địch":

Khai thác sinh học cho vi sinh vật nội sinh và các sản phẩm thiên nhiên của chúng Dịch bởi AI
Microbiology and Molecular Biology Reviews - Tập 67 Số 4 - Trang 491-502 - 2003
TÓM TẮT

Vi sinh vật nội sinh được tìm thấy trong hầu hết các loài thực vật trên Trái đất. Những sinh vật này cư trú trong các mô sống của cây chủ và thiết lập nhiều mối quan hệ khác nhau, từ cộng sinh đến hơi bệnh khuẩn. Nhờ vai trò đóng góp của chúng cho cây chủ, vi sinh vật nội sinh có khả năng tạo ra một loạt các chất có tiềm năng sử dụng trong y học hiện đại, nông nghiệp và công nghiệp. Các kháng sinh mới, thuốc chống nấm, chất ức chế miễn dịch, và hợp chất chống ung thư chỉ là một vài ví dụ trong số những gì đã được tìm thấy sau khi phân lập, cấy, tinh chế và đặc tính hóa một số vi sinh vật nội sinh được lựa chọn trong thời gian gần đây. Khả năng tiềm năng tìm kiếm các loại thuốc mới có thể là ứng cử viên hiệu quả để điều trị các bệnh đang phát triển mới ở người, thực vật và động vật rất lớn.

#vi sinh vật nội sinh #sản phẩm thiên nhiên #cộng sinh #kháng sinh #thuốc chống nấm #chất ức chế miễn dịch #hợp chất chống ung thư #phân lập #cấy vi sinh vật #tinh chế #đặc tính hóa #y học hiện đại #nông nghiệp #công nghiệp
Các túi ngoại tiết cải thiện tái sinh thần kinh sau đột quỵ và ngăn ngừa suy giảm miễn dịch sau thiếu máu cục bộ Dịch bởi AI
Stem cells translational medicine - Tập 4 Số 10 - Trang 1131-1143 - 2015
Tóm tắt

Mặc dù các khái niệm ban đầu về liệu pháp tế bào gốc nhằm thay thế mô bị mất, nhưng bằng chứng gần đây đã gợi ý rằng cả tế bào gốc và tiền thân đều thúc đẩy phục hồi thần kinh sau thiếu máu cục bộ thông qua các yếu tố tiết ra giúp phục hồi khả năng tái cấu trúc của não bị tổn thương. Cụ thể, các túi ngoại tiết (EVs) từ các tế bào gốc như exosomes đã được đề xuất gần đây có vai trò trung gian cho các tác dụng phục hồi của tế bào gốc. Để xác định liệu EVs có thực sự cải thiện suy giảm thần kinh sau thiếu máu cục bộ và tái cấu trúc não hay không, chúng tôi đã so sánh có hệ thống các tác động của các túi ngoại tiết (MSC-EVs) từ tế bào gốc trung mô (MSCs) so với MSCs được truyền i.v. vào chuột trong các ngày 1, 3 và 5 (MSC-EVs) hoặc ngày 1 (MSCs) sau khi xảy ra thiếu máu cục bộ não tiêu điểm ở chuột C57BL6. Trong 28 ngày sau khi đột quỵ, các điểm yếu về phối hợp vận động, tổn thương não trên mô học, phản ứng miễn dịch trong máu ngoại vi và não, cùng những thay đổi về tạo mạch và sinh trưởng tâm thần kinh đã được phân tích. Cải thiện suy giảm thần kinh và bảo vệ thần kinh dài hạn kết hợp với tăng cường tạo mạch thần kinh và thần kinh đã được ghi nhận ở các con chuột bị đột quỵ nhận EVs từ hai dòng MSC nguồn gốc tủy xương khác nhau. Việc sử dụng MSC-EV mô phỏng chính xác các phản ứng của MSCs và kéo dài suốt giai đoạn quan sát. Mặc dù sự xâm nhập của tế bào miễn dịch não không bị ảnh hưởng bởi MSC-EVs, sự suy giảm miễn dịch sau thiếu máu cục bộ (tức là B-cell, tế bào giết tự nhiên và lymphopenia tế bào T) đã giảm bớt trong máu ngoại vi ở 6 ngày sau thiếu máu cục bộ, cung cấp môi trường ngoại vi thích hợp cho tái cấu trúc não thành công. Vì các nghiên cứu gần đây cho thấy MSC-EVs an toàn với con người, nghiên cứu này cung cấp bằng chứng lâm sàng quan trọng cần thiết cho các nghiên cứu chứng minh nhanh chóng trong bệnh nhân đột quỵ.

Ý nghĩa

Cấy ghép các tế bào gốc trung mô (MSCs) cung cấp một phương pháp tiếp cận hỗ trợ quan trọng bên cạnh việc làm tan cục máu đông để điều trị đột quỵ thiếu máu cục bộ. Tuy nhiên, MSCs không tích hợp vào các mạng lưới thần kinh cư trú mà hoạt động gián tiếp, gây bảo vệ thần kinh và thúc đẩy tái sinh thần kinh. Mặc dù cơ chế MSCs hoạt động còn chưa rõ ràng, bằng chứng gần đây đã gợi ý rằng các túi ngoại tiết (EVs) có thể chịu trách nhiệm cho các tác dụng gây ra bởi MSCs dưới điều kiện sinh lý và bệnh lý. Nghiên cứu hiện tại đã chứng minh rằng EVs không thua kém MSCs trong mô hình đột quỵ động vật gặm nhấm. EVs gây bảo vệ thần kinh lâu dài, thúc đẩy tái sinh thần kinh và phục hồi chức năng thần kinh, và điều tiết các phản ứng miễn dịch sau đột quỵ ngoại biên. Ngoài ra, vì EVs dung nạp tốt ở người theo báo cáo trước đó, việc sử dụng EVs trong điều kiện lâm sàng có thể mở đường cho một định nghĩa điều trị đột quỵ mới và sáng tạo mà không có các tác dụng phụ dự kiến liên quan đến cấy ghép tế bào gốc.

#EVs #tế bào gốc trung mô #thiếu máu cục bộ #tái sinh thần kinh #bảo vệ thần kinh #miễn dịch học #đột quỵ #exosomes #tái cấu trúc não #tổn thương não
Dịch vụ bệnh viện đối với tự hại có được cải thiện không? Nghiên cứu quan sát về quản lý, cung cấp dịch vụ và xu hướng thời gian tại Anh Quốc Dịch bởi AI
BMJ Open - Tập 3 Số 11 - Trang e003444 - 2013
Mục tiêu

Mô tả đặc điểm và quản lý của các cá nhân đến bệnh viện vì tự hại và đánh giá sự thay đổi trong quản lý và chất lượng dịch vụ kể từ nghiên cứu trước đó vào năm 2001, thời kỳ mà hướng dẫn quốc gia đã có sẵn.

Thiết kế

Nghiên cứu quan sát.

Bối cảnh

Một mẫu ngẫu nhiên phân tầng từ 32 bệnh viện tại Anh, Vương quốc Liên bang.

Người tham gia:

6442 cá nhân xuất hiện với 7689 trường hợp tự hại trong khoảng thời gian kiểm tra 3 tháng từ 2010 đến 2011.

Kết quả

Các trường hợp tự hại, các khía cạnh chính của quản lý cá nhân liên quan đến đánh giá tâm lý xã hội và theo dõi, và một thước đo 21 mục về chất lượng dịch vụ.

Kết quả

Tổng cộng, 56% (3583/6442) số cá nhân là nữ và 51% (3274/6442) có độ tuổi dưới 35 tuổi. Các bệnh viện có sự khác biệt rõ rệt trong quản lý. Tỷ lệ các trường hợp nhận được đánh giá tâm lý xã hội bởi chuyên gia sức khỏe tâm thần dao động từ 22% đến 88% (trung vị 58%, IQR 48–70%); tỷ lệ các trường hợp dẫn đến nhập viện chung dao động từ 22% đến 85% (trung vị 54%, IQR 41–63%); việc giới thiệu theo dõi sức khỏe tâm thần chuyên biệt được thực hiện trong 11–64% các trường hợp (trung vị 28%, IQR 22–38%); và tỷ lệ giới thiệu đến các dịch vụ phi pháp lý được thực hiện trong 4–62% các trường hợp (trung vị 15%, IQR 8–23%); 0–21% trường hợp dẫn đến nhập viện tâm thần (trung vị 7%, QR 4–12%). Tỷ lệ đánh giá chuyên biệt thay đổi theo phương pháp tự hại; tỷ lệ trung vị đối với tự cắt là 45% (IQR 28–63%) so với 58% (IQR 48–73%) đối với tự đầu độc. So với nghiên cứu năm 2001, có rất ít sự khác biệt trong tỷ lệ trường hợp nhận được đánh giá chuyên biệt; có sự gia tăng đáng kể trong việc nhập viện chung nhưng giảm trong giới thiệu theo dõi sức khỏe tâm thần chuyên biệt. Tuy nhiên, điểm số trên thang đo chất lượng dịch vụ đã tăng từ trung vị 11.5–14.5 (tăng 26%).

Kết luận

Dịch vụ quản lý bệnh viện đối với tự hại vẫn còn biến đổi bất chấp các hướng dẫn và sáng kiến chính sách quốc gia. Chúng tôi không tìm thấy bằng chứng về mức độ đánh giá ngày càng tăng theo thời gian nhưng các dấu hiệu của chất lượng dịch vụ có thể đã được cải thiện.

Tài liệu này là một phần của nghiên cứu 'Biến đổi trong cung cấp dịch vụ tự hại: một nghiên cứu quan sát khảo sát kết quả và xu hướng thời gian'. Số đăng ký cơ sở dữ liệu Danh mục Nghiên cứu Lâm sàng Viện Nghiên cứu Sức khỏe Quốc gia (NIHR CRN): HOMASH 2 (7333). Số đăng ký Hệ thống Điều phối NIHR để đạt được sự cho phép của NHS (CSP): 23226.

#Tự hại #đánh giá tâm lý xã hội #chất lượng dịch vụ #quản lý bệnh viện #xu hướng thời gian
Một khung dịch vụ đổi mới tích hợp để cải thiện sự tham gia trong hệ sinh thái dịch vụ xã hội: trường hợp của He Waka Tapu Dịch bởi AI
Journal of Services Marketing - Tập 31 Số 4/5 - Trang 423-437 - 2017
Mục đích

Nghiên cứu này nhằm mục đích hiểu rõ sự tương tác giữa nhà cung cấp dịch vụ xã hội bản địa và các khách hàng bị gạt ra ngoài lề xã hội, vốn được coi là "khó tiếp cận" để từ đó có cái nhìn sâu sắc hơn về cách cải thiện sự tham gia của khách hàng và phúc lợi của họ thông qua việc đồng sáng tạo giá trị biến đổi.

Thiết kế/phương pháp tiếp cận

Các phát hiện của nghiên cứu khám phá dựa trên dữ liệu sơ cấp thông qua một phương pháp nghiên cứu định tính, với việc phân tích tài liệu và phỏng vấn sâu với khách hàng, nhân viên xã hội và các bên liên quan của nhà cung cấp dịch vụ xã hội chính ở New Zealand.

Kết quả

Các phát hiện cho thấy có những yếu tố cản trở và thúc đẩy việc đồng sáng tạo giá trị hoặc phúc lợi. Việc thiếu nguồn lực của khách hàng và sự không tương thích giữa khách hàng và nhân viên xã hội là những rào cản chính. Các tác nhân khác cũng như các thực hành văn hóa được xác định là các yếu tố thúc đẩy sự cải thiện phúc lợi.

Giới hạn/ý nghĩa nghiên cứu

Nghiên cứu này báo cáo về một nhà cung cấp dịch vụ xã hội đơn lẻ và khách hàng của họ. Những phát hiện này có thể không dễ dàng được chuyển giao sang các bối cảnh khác.

Ý nghĩa thực tiễn

Các kết quả chỉ ra rằng các nhà cung cấp dịch vụ xã hội cần nhận thức rõ hơn về các yếu tố cản trở và thúc đẩy việc đồng sáng tạo trong dịch vụ xã hội.

Ý nghĩa xã hội

Cả khung tích hợp và các phát hiện cung cấp một cái nhìn phê phán vững chắc về diễn ngôn chính sách hiện hành liên quan đến việc kỳ thị những thành viên trong xã hội được coi là "khó tiếp cận" và tính hữu ích của cách tiếp cận này khi nhằm giải quyết các vấn đề xã hội.

Tính mới/giá trị

Đây là nghiên cứu khám phá đầu tiên báo cáo về sự tham gia giữa nhà cung cấp dịch vụ xã hội và khách hàng của họ trong bối cảnh đặc trưng của người Māori (bản địa) bằng cách áp dụng một phương pháp nghiên cứu tích hợp kết hợp giữa nghiên cứu dịch vụ biến đổi, lý thuyết hoạt động và lý thuyết tham gia.

Cải thiện viêm uveitis tự miễn dịch thực nghiệm (EAU) bằng một chất ức chế yếu tố nhân-κB (NF-κB), pyrrolidine dithiocarbamate Dịch bởi AI
Journal of Leukocyte Biology - Tập 79 Số 6 - Trang 1193-1201 - 2006
Viêm uveitis tự miễn dịch thực nghiệm (EAU) là một bệnh tự miễn dịch được trung gian bởi tế bào T loại helper 1, và phục vụ như một mô hình cho viêm uveitis mạn tính ở người. Trong mô hình này, các tế bào có nguồn gốc từ dòng đơn bào/macrophág và tế bào T đặc hiệu kháng nguyên (Ag) của võng mạc xâm nhập vào võng mạc và gây ra tổn thương viêm, nơi mà các cytokine tiền viêm và nhiều kích thích tố khác kích hoạt một yếu tố phiên mã, yếu tố nhân-κB (NF-κB), điều chỉnh viêm và làm tăng phản ứng miễn dịch. Trong nghiên cứu hiện tại, hiệu quả điều trị của việc sử dụng chất ức chế NF-κB, pyrrolidine dithiocarbamate (PDTC), đã được kiểm tra trong mô hình EAU ở chuột. Kết quả cho thấy PDTC cải thiện các triệu chứng lâm sàng của chuột EAU và giảm đáng kể điểm số mô bệnh học so với những con không được điều trị. Sự biểu hiện mRNA của yếu tố hoại tử u (TNF-α) và interleukin-1β bị ức chế trong mắt của chuột EAU được điều trị bằng PDTC. Tuy nhiên, khi các tế bào T từ chuột EAU đã được điều trị bằng PDTC, các tế bào trình diện kháng nguyên (APC) và các peptide Ag của võng mạc được nuôi cấy cùng nhau, những tế bào T này cho thấy mức độ phân chia tương tự như những tế bào từ chuột đối chứng. Hơn nữa, việc thêm PDTC vào môi trường nuôi cấy của các tế bào T từ chuột EAU, Ag và APC hoàn toàn ngăn cản phản ứng phân chia tế bào T và sản xuất cytokine. Việc xử lý trước các tế bào T đã được kích hoạt bằng Ag hoặc APC với PDTC in vitro cũng giảm các phản ứng này. Những kết quả này chỉ ra rằng tác dụng ức chế của PDTC chủ yếu là do sự ức chế các phản ứng giai đoạn hiệu ứng bao gồm viêm nhưng không phải do ức chế sự kích hoạt tế bào T. Quy định của con đường NF-κB trong tổn thương có thể là một mục tiêu mới cho việc kiểm soát thành công viêm uveitis.
Mối liên hệ giữa thay đổi trọng lượng và các dấu hiệu sinh học dịch não tủy cũng như chụp positron phát xạ âm thanh trong bệnh Alzheimer tiền lâm sàng Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 13 Số 1
Tóm tắt Nền tảng

Nhận biết các biểu hiện lâm sàng báo hiệu sự phát triển của suy giảm nhận thức liên quan đến bệnh Alzheimer (AD) có thể cải thiện khả năng xác định những cá nhân có nguy cơ cao mắc AD, những người có thể hưởng lợi từ các chiến lược phòng ngừa tiềm năng nhắm vào quần thể tiền lâm sàng. Chúng tôi nhằm mục đích mô tả mối liên hệ giữa thay đổi trọng lượng cơ thể với các thay đổi nhận thức và các dấu hiệu sinh học AD ở những người trưởng thành trung niên không bị suy giảm nhận thức.

Phương pháp

Nghiên cứu đoàn hệ tiềm năng này bao gồm dữ liệu từ những người trưởng thành không bị suy giảm nhận thức từ nghiên cứu ALFA (n = 2743), một nền tảng nghiên cứu tập trung vào AD tiền lâm sàng. Dữ liệu nhận thức và nhân trắc học được thu thập tại thời điểm bắt đầu giữa tháng 4 năm 2013 và tháng 11 năm 2014. Giữa tháng 10 năm 2016 và tháng 2 năm 2020, 450 người tham gia đã được thăm khám trong khuôn khổ nghiên cứu ALFA+ và tiến hành lấy mẫu dịch não tủy (CSF) và ghi nhận hình ảnh chụp positron phát xạ âm thanh bằng [18F]flutemetamol (FTM-PET). Trong số này, 408 (90.1%) đã được đưa vào nghiên cứu hiện tại. Chúng tôi đã sử dụng dữ liệu từ hai lần thăm khám (khoảng cách trung bình 4.1 năm) để tính toán tỷ lệ thay đổi trong trọng lượng và hiệu suất nhận thức. Chúng tôi đã nghiên cứu mối liên hệ giữa các biến số này và giữa thay đổi trọng lượng với các biện pháp phân loại và liên tục của các dấu hiệu sinh học AD trong CSF và neuroimaging thu được tại lần theo dõi. Chúng tôi đã phân loại các người tham gia có dữ liệu CSF theo hệ thống AT (amyloid, tau) và đánh giá sự khác biệt giữa các nhóm trong thay đổi trọng lượng.

Kết quả

Giảm cân dự đoán khả năng cao sẽ có kết quả đọc hình ảnh FTM-PET dương tính (OR 1.27, 95% CI 1.00–1.61, p = 0.049), mức độ p-tau CSF bất thường (OR 1.50, 95% CI 1.19–1.89, p = 0.001), và hồ sơ A+T+ (OR 1.64, 95% CI 1.25–2.20, p = 0.001) và cao hơn ở những người tham gia có hồ sơ A+T+ (p < 0.01) tại lần theo dõi. Thay đổi trọng lượng có liên quan tích cực với tỷ lệ CSF Aβ42/40 (β = 0.099, p = 0.032) và liên quan tiêu cực với mức p-tau CSF (β = − 0.141, p = 0.005), t-tau (β = − 0.147 p = 0.004) và mức độ neurogranin (β = − 0.158, p = 0.002). Trong các phân tích phân tầng, giảm cân có liên quan đáng kể với các chỉ số t-tau, p-tau, neurofilament light và neurogranin cao hơn, cũng như suy giảm nhận thức nhanh hơn chỉ ở những người tham gia A+.

Kết luận

Giảm cân dự đoán các kết quả dấu hiệu sinh học CSF và PET của AD và có thể xảy ra sau sự tích tụ amyloid-β trong AD tiền lâm sàng, song song với sự suy giảm nhận thức. Do đó, nó nên được coi như một chỉ số về tăng nguy cơ suy giảm nhận thức liên quan đến AD.

Đăng ký thử nghiệm

NCT01835717, NCT02485730, NCT02685969.

#Bệnh Alzheimer #suy giảm nhận thức #chất lượng cuộc sống #mối liên hệ biến thiên trọng lượng #dấu hiệu sinh học.
Giáo dục giải trí qua video hoạt hình để cải thiện sự tin tưởng vào vaccine toàn cầu trong đại dịch COVID-19: một thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát trực tuyến với 24,000 người tham gia Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2022
Tóm tắt Đặt vấn đề

Câu chuyện dựa trên khoa học và phương tiện giáo dục giải trí (E-E) cho thấy tiềm năng trong việc thúc đẩy những thái độ và ý định hành vi tốt hơn đối với các hoạt động liên quan đến sức khỏe. Một vài tháng sau khi bùng phát bệnh coronavirus 2019 (COVID-19), những nghiên cứu mới nổi bật đề cập đến vai trò thiết yếu của các can thiệp nhằm nâng cao sự tự tin của công chúng đối với vaccine COVID-19. Để cải thiện sự tự tin vào vaccine, chúng tôi đã thiết kế ba video hoạt hình ngắn, áp dụng ba chiến lược sư phạm dựa trên nghiên cứu. Những video này có thể được phân phối toàn cầu qua các nền tảng truyền thông xã hội, nhờ vào thiết kế không lời và dễ tiếp cận về mặt văn hóa. Tuy nhiên, hiệu quả của những video hoạt hình ngắn theo các phương pháp kể chuyện khác nhau cần được khám phá ở các khu vực toàn cầu khác nhau.

Phương pháp/thiết kế

Nghiên cứu hiện tại là một thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát (RCT) đa địa điểm, nhóm song song so sánh hiệu quả của (i) phương pháp kể chuyện-giáo dục-hài hước, (ii) phương pháp kể chuyện-analogy, (iii) phương pháp tập trung vào cảm xúc trong kể chuyện, và (iv) không có video. Đối với các kết quả chính, chúng tôi sẽ đo lường sự do dự về vaccine, và cho các kết quả thứ cấp, chúng tôi sẽ đo lường ý định hành vi tìm kiếm tiêm vaccine và hy vọng. Sử dụng các nền tảng trực tuyến, chúng tôi sẽ tuyển 12,000 người tham gia (trong độ tuổi 18–59 năm) từ Mỹ và Trung Quốc, tổng cộng sẽ có 24,000 người tham gia.

Thảo luận

Thử nghiệm này sử dụng công nghệ trực tuyến đổi mới, các thuật toán ngẫu nhiên hóa đáng tin cậy, công cụ khảo sát đã được xác thực và các thử nghiệm danh sách để thiết lập hiệu quả của ba video hoạt hình ngắn áp dụng nhiều chiến lược sư phạm dựa trên nghiên cứu. Kết quả sẽ được sử dụng để hỗ trợ một cách khoa học cho việc phân phối rộng rãi những video hoạt hình ngắn này cũng như cung cấp thông tin cho thiết kế các video trong tương lai để truyền thông sức khỏe cộng đồng nhanh chóng và toàn cầu.

Đăng ký thử nghiệm

Đăng ký Thử nghiệm lâm sàng của Đức DRKS #00023650. Ngày đăng ký: 2021/02/09.

Cải thiện tình trạng kháng insulin thông qua bổ sung dung dịch giàu carbohydrate trước phẫu thuật cho bệnh nhân thông liên thất tại Bệnh viện Nhi Trung ương
Đánh giá hiệu quả bổ sung dung dịch carbohydrate cải thiện tình trạng kháng insulin cho bệnh nhân trước phẫu thuật vá thông liên thất tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có đối chứng trên 36 bệnh nhân có độ tuổi từ 2 - 12 tháng tuổi có chỉ định phẫu thuật vá thông liên thất đơn thuần. Bệnh nhân được chia thành 2 nhóm: nhóm can thiệp được sử dụng dung dịch carbohydrate 12,5% trước phẫu thuật 2 giờ và nhóm đối chứng nhịn ăn trước phẫu thuật 4 - 6 giờ. Đánh giá dựa trên các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng tại 2 thời điểm trước và sau phẫu thuật. Kết quả cho thấy, chỉ số HOMA-IR và QUICKI sau phẫu thuật của nhóm can thiệp cải thiện hơn so với nhóm chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,007). Không ghi nhận trường hợp xảy ra biến chứng trào ngược dịch dạ dày-phổi trong nhóm can thiệp. Kết luận: Bổ sung dung dịch carbohydrate cho bệnh nhân trước phẫu thuật 2 giờ an toàn và giúp cải thiện tình trạng kháng insulin sau phẫu thuật.
#Carbohydrate #nhịn ăn #thông liên thất #HOMA #QUICKI #ERAS
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ LÀM MẸ AN TOÀN CỦA CÁC BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 1 TUỔI TẠI HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 1 - 2021
Mở đầu: Làm mẹ an toàn là tất cả các phụ nữ đều được nhận sự chăm sóc cần thiết để được hoàn toàn khoẻ mạnh trong suốt thời gian mang thai, sinh đẻ và sau đẻ, bao gồm cả điều trị cấp cứu sản khoa khi có tai biến xảy ra. Ở Việt Nam, mỗi nămcó tới 600 ca tử vong mẹ, hơn 10.000 ca tử vong trẻ sơ sinh, mà nguyên nhân chủ yếu là do vấn đề tiếp cận, sử dụng dịch vụ làm mẹ an toàn của các bà mẹ còn nhiều hạn chế. Mục tiêu: Mô tả tình hình sử dụng dịch vụ làm mẹ an toàn và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình hình sử dụng dịch vụ làm mẹ an toàn của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 320 bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại 8 xã/thị trấn ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế từ ngày01/07/2018 đến ngày 30/04/2019. Kết quả: Tình hình sử dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh (87,8%), chăm sóc trong sinh (97,8%), chăm sóc sau sinh (58,1%).Tìm thấy mối liên quan giữa tình hình sử dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh và nghề nghiệp, kiến thức trước sinh; tình hình sử dụng dịch vụ chăm sóc trong sinh và số con, tuổi kết hôn, kiến thức trong sinh; tình hình sử dụng dịch vụ chăm sóc sau sinh và tuổi đời, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tuổi kết hôn, kiến thức sau sinh. Kết luận: Dựa vàomột số yếu tố liên quan đến tình hình sử dụng dịch vụ làm mẹ an toàn để có biện pháp tác động thích hợp.
#làm mẹ #an toàn #làm mẹ an toàn
Tổng số: 101   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10